Giới thiệu về Intel Edison và mini breakout board

1. GIỚI THIỆU INTEL EDISON MODULE
Intel Edison module là một máy tính với kích thước nhỏ gọn, gần bằng thẻ nhớ SD, được sản xuất và phát triển bởi hãng Intel. Nó được thiết kế để xây dựng các ứng dụng về IoT (Internet of Things) và các dự án đòi hỏi tính gọn nhẹ, tiêu tốn ít năng lượng và có thể mang theo bên người.
Hình 1Hình ảnh thực tế của Intel Edison module compute.

Với kích thước nhỏ bé nhưng Intel Edison module được đóng gói với một bộ vi xử lý hai nhân, tốc độ xử lý cao. Ngoài ra nó còn được tích hợp thêm Wi-Fi, Bluetooth 4.0 tiêu tốn năng lượng thấp, Ram và bộ nhớ Flash, các chân có thể cấu hình GPIO hoặc các chuẩn giao tiếp khác như UART, I2C, SPI (Serial Peripheral Interface), …

Sơ đồ khối chức năng
Hình 2. Sơ đồ khối của Intel Edison module

Intel Edison module được tích hợp bộ xử lý hai nhân Atom của Intel với tốc độ xung nhịp 500MHz (một nhân), bộ nhớ Flash bên trong có dung lượng 4GB và được cài sẵn hệ điều hành Yocto Linux.
Hình 3 Mặt trước và mặt sau của Intel Edison.

Bộ xử lý Intel Atom
Intel Edison thừa hưởng được các ưu điểm của bộ xử lý Intel Atom 22 nm System-on-Chip, được sản xuất với mục tiêu cho các phân khúc thị trường điện thoại thông minh. Chip này bao gồm hai nhân, vận hành tại xung nhịp 500 Mhz.
Wi-Fi/Bluetooth module
Intel Edison được tích hợp cả hai module Wi-Fi và Bluetooth bằng cách sử dụng chip BCM43340 – một loại chip chuyên dùng trong điện thoại hoặc các hệ thống không dây cầm tay khác.
-        Wi-Fi: được tích hợp cả hai băng tần 2.4 và 5 Ghz IEEE 802.11 a/b/g/n với bảo mật WPA, WPA2, AES và cả chế độ WPS.
-        Bluetooth: sử dụng chuẩn Bluetooth 4.0.
Bộ nhớ Flash
Intel Edison sử dụng 4 GB bộ nhớ NAND Flash để lưu trữ dữ liệu của hệ thống và dữ liệu của người dùng.
Chế độ Bus:
-        Chiều dài dữ liệu: mặc định là 1 bit ngoài ra còn có chế độ 4 bits và 8 bits.
-        Tốc độ truyền: có thể lên đến 200 Mbps.
RAM:
Intel Edison có 1 GB RAM LPDDR3, tốc độ có thể lên đến 1033 MT/s. Gồm:
-        8 ngăn chứa.
-        Địa chỉ hàng từ R0-R13.
-        Địa chỉ cột từ C0-C9.
-        Tốc độ truyền tối đa: 800 MT/s (400 MHz).

2. GIỚI THIỆU INTEL EDISON MINI BREAKOUT BOARD
Intel Edison mini Breakout Board được thiết kế với kích thước nhỏ để giúp cho các lập trình viên dễ dàng thao tác hơn thay vì phải tự thiết kết một mạch kết nối với chip để có thể sử dụng.
Sơ đồ khối:
Hình 4. Sơ đồ khối của Intel Edison Mini Breakout Board.
Mini Breakout Board được thiết kế bao gồm: cổng nguồn cung cấp điện áp từ 7-15 VDC, cổng dùng để sạc pin lithium-ion (khi dự án sử dụng pin), micro-USB OTG, micro-USB to UART và 02 header 14x2 IO có thể cấu hình thành các chuẩn giao tiếp hoặc GPIO (hình 5).
Hình 5. Vị trí các thanh jumper ở mặt trước của Breakout.

Chức năng của các Jumper trên Mini Breakout Board:
-        J2 dùng để kết nối với Pin lithium-ion. Kết nối jumper J2 lại để có thể sạc cho pin bất cứ khi Breakout Board được cấp nguồn từ J21, J22 hoặc J3.
-        J3 là một cổng Micro-USB giúp chuyển đổi tín hiệu từ chuẩn truyền thông nối tiếp UART sang chuẩn USB. Khi kết nối cổng này với PC, ta có thể giám sát hoạt động của Board thông qua các phần mềm điều khiển từ xa qua SSH như Putty, Winscp, …
-        J16 là một cổng Micro-USB OTG. Có thể tương thích với Micro AB. Nếu nối sợi cáp micro A vào cổng này, thì Intel Edison module sẽ kết nối với PC như là một máy chủ. Còn nếu sử dụng cáp chuẩn micro B vào cổng này, thì Intel Edison module sẽ kết nối với PC như là một thiết bị.
-        J17-J20 là hai header 14x2 được kết nối với Intel Edison module, có thể dùng các chân của header với IO, các chuẩn giao tiếp, …
-   J21 cung cấp nguồn chính cho Breakout và Intel Edison module với mức điện áp cung cấp từ 7-15 VDC.
Hình 6. Vị trí các thanh jumper ở mặt sau của Breakout.


-        DS1 và DS3 là hai đèn LED dùng để thông báo thông tin hoạt động của Board và chúng ta không thể lập trình nó bằng phần mềm được. DS1 là LED thông báo reset – nó sẽ sáng khi bộ xử lý Intel Edison đang hoạt động, khi Board trong trạng thái reset hoặc chân RESET_OUT được kéo xuống mức thấp thì LED này sẽ tắt. DS3 là LED thông báo quá trình sạc cho Pin – LED này sẽ sáng khi Pin đang được sạc.
-        SW1 là nút nhấn nguồn và nó được cài đặt bằng phần mềm. Nhấn và giữ nút nhấn này sẽ cho ra những kết quả khác nhau tuỳ thuộc vào trạng thái của Intel Edison compute module và khoảng thời gian nhấn giữ.
·       Khi Intel Edison module trong trạng thái OFF (tắt nguồn), nhấn giữ button này khoảng 3 giây thì nó sẽ được khởi động lên.
·       Khi Intel Edison module đang hoạt động, nhấn và giữ button khoảng 2-7 giây, Intel Edison module sẽ vào chế độ AP.
·   Khi Board đang hoạt động, nhấn và giữ button này khoảng 10 hoặc hơn sẽ làm cho Board vào trạng thái OFF.
Hình 7. Các chân tín hiệu header của Intel Edison Breakout Board.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Dòng điện, điện áp 1 chiều và các định luật cơ bản

Dòng điện 1 chiều (DC) là gì ?

Các cách mắc điện trở

Dòng điện xoay chiều

Biến áp, Triết áp, Phân loại điện trở